VNUHCM Journal of

Social Sciences and Humanities

An official journal of Viet Nam National University Ho Chi Minh City, Viet Nam since 2017

ISSN 2588-1043

Skip to main content Skip to main navigation menu Skip to site footer

 Research Article - Social Sciences

HTML

29

Total

12

Share

The evolution from the Pivot to Asia to the US's Indo-Pacific strategy: Causes, adjustment process, and impact






 Open Access

Downloads

Download data is not yet available.

Abstract

The US - China competition is always the most concerned issue in the complex context of the world today and has originated from the beginning of the 21st century when China rose to become the second largest economy in the world, directly challenging the global leadership role of the United States. China's strong development has forced the United States to redefine its position and influence in the U.S. foreign policy in particular and in the Indo-Pacific region in general. This is clearly demonstrated through President Barack Obama's Pivot to Asia strategy and President Donald Trump's Free and Open Indo-Pacific (FOIP) strategy. By mainly using two qualitative and comparative research methods, the study will focus on comparing and analyzing the transition of two administrations leading to changes in the direction of U.S. action towards the Indo-Pacific region, thereby answering the question: Whether the U.S. foreign policy is consistent in issues related to Asia in general and the Indo-Pacific region in particular or not. The article will also contribute a new approach in studying and evaluating the inheritance and adjustment in the United States’ major foreign strategies towards regions, especially Asia - Pacific.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hậu Chiến tranh Lạnh, với ý nghĩa địa chiến lược và tiềm năng thương mại to lớn của mình, khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương đã trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu trong chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ đối với các vùng ngoại vi. Chính Mỹ cũng đã định vị tầm quan trọng của khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương từ rất sớm, nhưng phải đến năm 2011 trong nhiệm kỳ đầu tiên của Tổng thống Barack Obama, điều này mới được cụ thể hóa thành chiến lược với tên gọi Chiến lược Tái cân ằng hay Xoay trục sang châu Á. Nhưng sau đó chính quyền của Tổng thống kế nhiệm Donald Trump không tiếp tục triển khai Tái cân ằng mà thay bằng một chiến lược khác mang tên “Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương tự do rộng mở” (FOIP). Kể từ khi FOIP ra đời, đã có rất nhiều tranh luận cho rằng FOIP đã thay đổi mục tiêu và có phương hướng hành động hoàn toàn khác với Tái cân ằng. Song, cũng có ý kiến phản đối và cho rằng: Về bản chất, FOIP vẫn giữ nguyên các giá trị của Tái cân ằng, chỉ có cách thức thực hiện và tên gọi được thay đổi nhằm đáp ứng các nhu cầu khách quan mới dưới thời Tổng thống Donald Trump. Đối với nhóm nghiên cứu, chúng tôi cho rằng FOIP vừa là sự kế thừa vừa là sự điều chỉnh chiến lược đối với Tái cân ằng. Với mục tiêu đánh giá chính xác tính kế thừa và sự điều chỉnh này của hai chiến lược, bài viết sẽ tập trung phân tích các nội dung chính sau. Thứ nhất, bài viết phân tích nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trong chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ trong chiến lược Xoay trục sang châu Á và chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Thứ hai, bài viết sẽ tập trung nghiên cứu và chỉ ra đâu là sự kế thừa và sự điều chỉnh giữa hai chiến lược. Cuối cùng, bài nghiên cứu sẽ đánh giá về sự thay đổi trong việc hoạch định chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ trong cả hai chiến lược tại khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu định tính: Thu thập dữ liệu sơ cấp để diễn giải khái niệm về các chủ thể chính là chiến lược Xoay trục sang châu Á của Barack Obama và chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương của Donald Trump. Đồng thời, tổng hợp các dẫn chứng, số liệu của nhiều nghiên cứu, báo cáo và hoạt động của hai vị tổng thống ở các lĩnh vực, đặc biệt là đối ngoại trong chiến lược Xoay trục sang châu Á và chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.

Phương pháp so sánh : So sánh mức độ, cách thức hoạt động, phạm vi của chính sách và quan niệm, phong cách lãnh đạo của hai vị tổng thống. Từ đó, nhóm nghiên cứu đánh giá hai chủ thể không chỉ có sự kế thừa mà còn có sự điều chỉnh trong việc hoạch định chính sách đối ngoại của Mỹ trong chiến lược Xoay trục sang châu Á và chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, sau đó lí giải nguyên nhân và đánh giá sự khác biệt này.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trong chính sách đối ngoại của Mỹ trong chiến lược Xoay trục sang c hâu Á và c hiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương

Với hai chính quyền tổng thống khác nhau, nước Mỹ cũng như thế giới đã chứng kiến sự thay đổi đáng kể trong chính sách đối ngoại của nước này đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Điều này được cụ thể hóa trong hai chiến lược Xoay trục sang châu Á và chiến lược FOIP. Việc chính quyền Trump áp dụng chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương thay vì kế thừa chiến lược Xoay trục sang châu Á của chính quyền Obama phản ánh sự kết hợp của nhiều yếu tố, bao gồm những thay đổi trong động lực địa chính trị, những thay đổi trong ưu tiên chiến lược và những khác biệt trong cách tiếp cận chính sách. Dưới đây là ba nguyên nhân chính dẫn đến sự chuyển giao này:

Thứ nhất, sự thay đổi mạnh mẽ trong động lực địa chính trị. Trên cơ bản Xoay trục sang châu Á và chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương tự do rộng mở đều nhấn mạnh vào khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Nhưng chỉ trong vòng 10 năm, động lực địa chính trị quốc tế đã thay đổi nhanh chóng. Điều này thúc đẩy chính quyền Donald Trump phải tìm kiếm một cách tiếp cận mới để đáp ứng sự thay đổi này. Trước hết do ranh giới giữa Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương ngày càng mờ nhạt. Hai vùng biển này được kết nối với nhau thông qua các tuyến thương mại hàng hải quan trọng như eo biển Malacca, Sunda và Lombok [ 1 , tr.53]. Đảm bảo được tự do hàng hải và duy trì an ninh tại các điểm nghẽn trên biển này rất quan trọng đối với dòng chảy thương mại và năng lượng toàn cầu. Vì vậy với FOIP, Mỹ đã mở rộng một tầm nhìn rộng lớn hơn đến với vùng biển Ấn Độ Dương. Nó công nhận tầm quan trọng chiến lược của các tuyến hàng hải này và nhằm mục đích tăng cường hợp tác an ninh và nhận thức về lĩnh vực hàng hải trên cả hai đại dương. Kế tiếp có thể kể đến chính là sự trỗi dậy ngày càng mạnh mẽ của các nước trong khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Sự nổi lên của các cường quốc khu vực như Ấn Độ, Nhật Bản, Indonesia đã định hình lại cục diện địa chính trị trong khu vực. Đặc biệt, Ấn Độ ngày càng khẳng định ảnh hưởng của mình ở khu vực Ấn Độ Dương, theo đuổi chính sách “Hành động hướng Đông” và tham gia vào quan hệ đối tác chiến lược với các nước trên khắp Đông Nam Á 2 . Các cường quốc khu vực này đã trở thành đối tác quan trọng của Mỹ trong việc duy trì sự ổn định và thúc đẩy trật tự dựa trên luật pháp ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương rộng lớn.

Thứ hai, mức độ tập trung vào việc cạnh tranh với sự ảnh hưởng của Trung Quốc. Khi ảnh hưởng của Trung Quốc tiếp tục mở rộng, đặc biệt thông qua các sáng kiến như Sáng kiến Vành đai Con đường (BRI), giới hoạch định chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ ngày càng nhận thức được sự cần thiết phải cạnh tranh trực tiếp hơn với Trung Quốc 3 . Từ Tái cân ằng sang FOIP, sự thay đổi trong chính sách đối ngoại đã phản ánh phản ứng của Mỹ trước sự quyết đoán của Trung Quốc ở các vùng tranh chấp. Bằng cách nhấn mạnh tầm quan trọng của tự do hàng hải, tôn trọng luật pháp quốc tế và phát triển cơ sở hạ tầng minh bạch, Mỹ đã nhằm mục đích đưa ra một tầm nhìn thay thế cho cách tiếp cận mang tính bá quyền của Trung Quốc. Quan điểm cạnh tranh chiến lược của Mỹ đã dần coi sự trỗi dậy của Trung Quốc là thách thức tiềm tàng đối với lợi ích và ảnh hưởng của nước này trong khu vực, thúc đẩy sự chuyển đổi theo hướng tiếp cận quyết đoán và cạnh tranh hơn 3 .

Thứ ba, sự chuyển đổi chính sách đối ngoại từ chiến lược Xoay trục sang châu Á sang FOIP đã bị ảnh hưởng đáng kể bởi các cân nhắc về kinh tế và an ninh. Ban đầu, chính sách Xoay trục sang châu Á nhằm mục đích tận dụng sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương bằng cách tăng cường quan hệ thương mại và thúc đẩy xuất khẩu của Mỹ. Tuy nhiên, khi sự phát triển kinh tế trong khu vực ngày càng gắn bó với các động lực an ninh, trọng tâm đã mở rộng để giải quyết cả những thách thức kinh tế và an ninh 4 . Hành vi quyết đoán của Trung Quốc trong các tranh chấp lãnh thổ, cùng với BRI đầy tham vọng, đã nhấn mạnh sự cần thiết phải có một chiến lược toàn diện để cân bằng ảnh hưởng của nước này và duy trì trật tự quốc tế dựa trên luật pháp. Chiến lược FOIP được xây dựng dựa trên điều này bằng cách ủng hộ thương mại tự do và cởi mở, thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng minh bạch và tăng cường các liên minh an ninh để đảm bảo ổn định khu vực. Do đó, việc giải quyết song song các vấn đề kinh tế và an ninh đã trở thành một phần không thể thiếu trong việc định hình chính sách đối ngoại của Mỹ ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, phản ánh bản chất liên kết giữa thịnh vượng kinh tế và an ninh trong thế kỷ XXI.

Sự điều chỉnh từ chiến lược Xoay trục sang c hâu Á đến chiến lược FOIP

Sự điều chỉnh từ chiến lược Xoay trục sang c hâu Á đến chiến lược FOIP

Sự điều chỉnh từ chiến lược Xoay trục sang c hâu Á đến chiến lược FOIP

Đánh giá về sự thay đổi chính sách đối ngoại của chiến lược Xoay trục sang c hâu Á và chiến lược FOIP

Với những sự tương đồng và khác biệt được phân tích ở trên, đã có một vấn đề được đặt ra rằng liệu chiến lược FOIP có là sự bác bỏ đối với chiến lược Tái cân ằng của Cựu Tổng thống Obama. Có thể thấy được rằng chiến lược Xoay trục sang châu Á, ban đầu được chính quyền Obama đưa ra nhằm mục đích tái cân bằng trọng tâm chính sách đối ngoại của Mỹ hướng tới khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Nó thừa nhận tầm quan trọng chiến lược và kinh tế ngày càng tăng của khu vực này, đồng thời nó cũng liên quan đến việc tăng cường can dự ngoại giao, kinh tế và quân sự với các nước trong khu vực, đặc biệt là Đông Nam Á. Mặt khác, chiến lược FOIP, vốn đã nổi bật dưới thời chính quyền Trump và được tiếp tục bởi chính quyền tiếp theo - chính quyền Biden. FOIP nhấn mạnh tầm quan trọng của tự do hàng hải, tôn trọng chủ quyền và tuân thủ luật pháp quốc tế tại khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Mặc dù có sự khác biệt về trọng tâm và cách tiếp cận giữa hai chiến lược nhưng cũng không thể chối bỏ mức độ kế thừa và chồng chéo lẫn nhau của hai chiến lược. Cho nên điều này cho thấy rằng FOIP có thể được coi vừa là sự kế thừa vừa là sự cải tiến của chiến lược Xoay trục sang châu Á.

Sự kế thừa của FOIP đối với Tái c ân ằng được thể hiện cụ thể ở việc nó thừa nhận tầm quan trọng ngày càng tăng của khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương đối với lợi ích của Hoa Kỳ và tìm cách duy trì và tăng cường sự tham gia của Hoa Kỳ trong khu vực. Theo nghĩa này, FOIP có thể được coi là sự tiếp nối các mục tiêu rộng lớn hơn của chiến lược Xoay trục sang châu Á, đặc biệt là về mặt can dự ngoại giao, an ninh và kinh tế với các nước trong khu vực. Với chiến lược Tái cân ằng, Hoa Kỳ nhằm mục đích tăng cường hợp tác an ninh với các đồng minh và đối tác trong khu vực thông qua các sáng kiến như tập trận quân sự chung và các thỏa thuận phòng thủ. Nổi bật là Obama đã có những sửa đổi trong Hướng dẫn Quốc phòng Mỹ - Nhật năm 2015 để tạo cơ hội tăng cường quan hệ an ninh giữa hai nước 34 . Dựa trên nền tảng quan hệ này từ nhiệm kỳ trước mình, Trump và FOIP phát triển và mở rộng với sự quan tâm hơn vào hợp tác an ninh để đối phó với các hành động quyết liệt của Trung Quốc 35 . Dù không ưu tiên chủ nghĩa đa phương, nhưng FOIP không từ chối kế thừa nó từ chiến lược Xoay trục sang châu Á của Obama. Nhưng mặt khác nó lại nhấn mạnh hơn vào các mối quan hệ và đối tác song phương, đặc biệt là với các đồng minh chủ chốt như Nhật Bản, Australia và Ấn Độ 36 . Mỹ đã ký Đối thoại An ninh Tứ giác (Bộ tứ - QUAD) với Nhật Bản, Australia và Ấn Độ nhằm tăng cường hợp tác an ninh và hàng hải ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, đặc biệt là để ứng phó với ảnh hưởng ngày càng tăng của Trung Quốc ở Biển Đông 35 .

Thứ hai, FOIP không chỉ là sự kế thừa mà nó còn là sự cải tiến và sáng tạo so với chiến lược Xoay trục của chính quyền Obama. Cả hai chiến lược đều là phản ứng trước sự trỗi dậy và quyết đoán của Trung Quốc trong khu vực. Trong khi chính sách Xoay trục sang châu Á ngầm nhằm mục đích cân bằng ảnh hưởng của Trung Quốc thì FOIP lại có lập trường đối đầu hơn, xác định rõ ràng Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh chiến lược và tìm cách chống lại ảnh hưởng của nước này trong khu vực. Một cách cụ thể hơn, chiến lược Xoay trục sang châu Á thừa nhận sự trỗi dậy của Trung Quốc và tìm cách can dự với nước này về mặt kinh tế và ngoại giao. Tuy nhiên chiến lược này không áp dụng lập trường đối đầu với Trung Quốc thay vào đó nó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì sự ổn định và hòa bình trong khu vực 37 . Còn đối với FOIP lại thể hiện sự thay đổi theo hướng có lập trường đối đầu hơn với Trung Quốc. Điển hình là việc Hoa Kỳ đã tăng cường các Hoạt động Tự do Hàng hải (FONOP) ở Biển Đông để thách thức các yêu sách hàng hải của Trung Quốc và khẳng định cam kết của nước này đối với tự do hàng hải 38 . Ngoài ra, FOIP bao gồm các nỗ lực chống lại Sáng kiến BRI của Trung Quốc bằng cách thúc đẩy các dự án phát triển cơ sở hạ tầng thay thế với các nước đối tác trong khu vực. Cụ thể chính là tại Hội nghị Thượng đỉnh G20, Tổng thống Joe Biden đã công bố IMEC nhằm tạo ra tuyến đường liên kết Ấn Độ, Vịnh Ả Rập và châu Âu thông qua đường sắt và đường thủy. Bên cạnh mục đích đối trọng với BRI, FOIP vẫn không tránh khỏi các vấn đề tồn đọng liên quan đến khả năng tài chính và khả năng tồn tại 39 . Hay nhóm G7 đã khởi động quan hệ đối tác vì ảnh hưởng toàn cầu trị giá 600 tỷ USD, trong đó 200 tỷ USD đến từ Hoa Kỳ. Sáng kiến này nhằm mục đích chống lại ảnh hưởng ngày càng tăng của Trung Quốc, bao gồm cả các dự án BRI, bằng cách cung cấp các lựa chọn cơ sở hạ tầng và tài chính thay thế 40 .

Thứ ba, FOIP là sự phát triển trong cách tiếp cập của chiến lược Xoay trục sang c hâu Á. Tuy cách tiếp cận của hai chiến lược đều nhấn mạnh vào sự tham gia bằng kinh tế vào khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Trong Tái cân ằng, hợp tác kinh tế là một thành phần quan trọng với các sáng kiến như TPP nhằm tăng cường quan hệ kinh tế với các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. FOIP cũng tiếp tục nhấn mạnh đến sự tham gia kinh tế nhưng lại tập trung nhiều hơn vào việc đảm bảo rằng sự phát triển kinh tế trong khu vực dựa trên các nguyên tắc cởi mở, minh bạch và tuân thủ các quy tắc và tiêu chuẩn chung. Chẳng hạn Hoa Kỳ đã thúc đẩy Mạng lưới Blue Dot, một sáng kiến đa phương nhằm chứng nhận thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng dựa trên những nguyên tắc như bền vững về môi trường và xã hội, có khả năng phục hồi, cởi mở và minh bạch cũng như hiệu quả về mặt kinh tế 41 .

KẾT LUẬN

Chiến lược của Mỹ tại khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương đã trải qua một quá trình chuyển đổi sâu sắc từ chính sách Xoay trục sang châu Á sang chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Nguyên nhân của sự chuyển đổi này bắt nguồn chủ yếu từ sự trỗi dậy của Trung Quốc, sự thay đổi trong cán cân quyền lực và những lợi ích địa chính trị to lớn của khu vực. Mặc dù có những khác biệt giữa chiến lược Xoay trục sang châu Á và FOIP rõ rệt về phạm vi, cơ chế hợp tác và quan điểm cá nhân. hưng với cách FOIP tập trung nhiều hơn vào các vấn đề an ninh và cách tiếp cận mang tính đối đầu hơn đối với Trung Quốc có thể được coi là một minh chứng của sự kế thừa và cải tiến của chiến lược Xoay trục sang châu Á hơn là chối bỏ và đối nghịch. Nhìn chung cả hai chiến lược đều theo đuổi chung mục tiêu cơ bản và sống còn là duy trì sự lãnh đạo và ảnh hưởng của Mỹ ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương và đối trọng với sự trỗi dậy của Trung Quốc.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BRI: Sáng kiến Vành đai Con đường

FOIP: Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương tự do và rộng mở

TPP: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương

QUAD: Đối thoại Tứ giác An ninh, Bộ tứ kim cương

NATO: Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương

FONOP: Hoạt động Tự do Hàng hải

XUNG ĐỘT LỢI ÍCH

Bản thảo này không có xung đột lợi ích.

ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ

Bài báo cung cấp thêm về mặt cơ sở lý luận, đóng góp thêm tư liệu mới cho các ngành khoa học xã hội và nhân văn về nghiên cứu các chính sách đối ngoại của Mỹ, cụ thể là dưới thời Barack Obama và Donald Trump trong chiến lược Xoay trục sang châu Á và chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Đồng thời, bài viết đóng góp thêm những tư liệu mới nhằm chỉ ra các yếu tố mang tính điều chỉnh cũng như kế thừa trong cách hai nhà lãnh đạo hoạch định chính sách cho nước Mỹ cũng như đưa ra được nguyên nhân và đánh giá cho sự điều chỉnh của các chủ thể.

Đóng góp của các tác giả cụ thể như sau:

Nguyễn Tăng Nghị: lên ý tưởng, chỉnh sửa và duyệt sau cùng nội dung bài viết.

Nguyễn Anh Thư: nghiên cứu, thu thập, xử lý dữ liệu, phác thảo nội dung bài viết.

Võ Thuỳ Anh Tú: nghiên cứu, thu thập, xử lý dữ liệu, phác thảo nội dung bài viết.

References

  1. Supriyanto RA. The Indian Ocean and Indonesia’s Global Maritime Fulcrum: Relevance to ASEAN. In: Bateman S, Gamage R, Chan J. ASEAN and the Indian Ocean: the Key Maritime Links . RSiS - Nanyang Technological University. 2017 July; 33:p.52-61. . ;:. Google Scholar
  2. Muraviev AD, Ahlawat D, Hughes L. India’s security dilemma: engaging big powers while retaining strategic autonomy. International Politics. 2021 Sep 4;59. . ;:. Google Scholar
  3. Hillman J, Sacks D. How the U.S. Should Respond to China’s Belt and Road . Council on Foreign Relations. 2021 March; 79. . ;:. Google Scholar
  4. Cheng T, Peter C. The TPP and the Pivot: Economic and Security Nexus. In: Peter C. The US Strategic Pivot to Asia and Cross-Strait Relations. Palgrave Macmillan US eBooks. 2014 Jan 1;113–134. . ;:. Google Scholar
  5. Michael T. Klare. Michael Klare, Is There a Chinese Missile Crisis in Our Future?. TomDispatch. 2020 June 11. . ;:. Google Scholar
  6. Bloomberg News. Xi’s Vow of World Dominance by 2049 Sends Chill Through Markets. Bloomberg. 2022 Oct 26. . ;:. Google Scholar
  7. Renato De C. From Rebalancing to Competition: The Trump Administration's Grand Strategy for the Indo-Pacific Region. Tamkang Journal of International Affairs. 2019. . ;:. Google Scholar
  8. Adam S. Obama, Trump, and Xi: Three South China Sea Strategies in the U.S.-China Battle for Global Hegemony. Claremont Colleges. 2020 May 11. . ;:. Google Scholar
  9. Stephen S. Obama’s Focus Is on Nation-Building at Home. The NewYork Time. 2016 Dec 20. . ;:. Google Scholar
  10. Nick T. The Secret Nation-Building Boom of the Obama Years. The Nation. 2012 Nov 15. . ;:. Google Scholar
  11. Lawrence J. Nation Building at Home: How Sensible Cuts to Defense Spending Can Offset the Cost of the American Jobs Act. The Center for American Progress. 2011 Sep 26. . ;:. Google Scholar
  12. Asian Century Institute. Obama's Pivot to Asia. Asian Century Institute. 2017 Mar 22. . ;:. Google Scholar
  13. Adam V. MAGA movement: United States political movement. Britannica. . ;:. Google Scholar
  14. Nguyễn Anh Thu, Vũ Thanh Hương. Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và một số tác động dự đoán. Trungtamwto. . ;:. Google Scholar
  15. Trần Thường. Toàn văn phát biểu của Tổng thống Mỹ tại APEC CEO Summit. Vietnamnet. 2017 Nov 10. . ;:. Google Scholar
  16. Duy Hoàng. Chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương: Tầm nhìn và thực tiễn. Tạp chí Cộng sản. 2020 Dec 15. . ;:. Google Scholar
  17. Michael D. Creating an Unstable Asia: the U.S. “Free and Open Indo-Pacific” Strategy. Carnegie Endowment for International Peace. 2018 March 02. . ;:. Google Scholar
  18. Przemysław F. The Military and Security Aspects of Obama’s Pivot to Asia. Dspace. . ;:. Google Scholar
  19. Greenert J. Sea Change. Foreign Policy. 2013 Nov 14. . ;:. Google Scholar
  20. James J. Introduction: Obama’s ‘Pivot’ to Asia and Air-Sea Battle. Springer International Publishing. 2018. . ;:. Google Scholar
  21. James G. A border dispute with China may push India closer to some of Beijing’s top rivals. CNN World. 2020 June 18. . ;:. Google Scholar
  22. United States Department of State. A Free and Open Indo-Pacific: Advancing a Shared Vision. 2019 Nov 04. . ;:. Google Scholar
  23. Ravi A. Why the Quad Is the One Alliance Trump Cares About. Foreign Policy. 2020 Oct 8. . ;:. Google Scholar
  24. Łukasz K. Malabar Exercise, “Asian NATO” and Beijing’s Response. China Monitor. 2020 Nov 6. . ;:. Google Scholar
  25. Salvatore B. The Quad’s Malabar Exercises Point the Way to an Asian NATO. Foreign Policy. 2020 Nov 25. . ;:. Google Scholar
  26. Nguyễn Thái Yên Hương, Tạ Minh Tuấn. Các vấn đề nghiên cứu về Hoa Kỳ. 1st ed. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam; 2017. . ;:. Google Scholar
  27. Anu A. South Asia And China’s Belt And Road Initiative: Security Implications And Ways Forward. DKI Asia-Pacific Center for Security Studies. 2020. . ;:. Google Scholar
  28. Michael T. A New Cold War in Asia?. Guernica. 2011 Dec 6. . ;:. Google Scholar
  29. Tran Thi Thanh. US Indo-Pacific Strategy: From Donald Trump to Joe Biden. Social Sciences Information Review. 2021 Nov. . ;:. Google Scholar
  30. Christoph N. China Belt and Road Initiative (BRI) Investment Report 2023 – Green Finance & Development Center. Green Finance & Development Center. 2024 Feb 5. . ;:. Google Scholar
  31. Trương Công Vĩnh Khanh. Chính sách Xoay trục của Mỹ và những tác động của nó đến lợi ích chiến lược ở khu vực Đông Nam Á trong quan hệ Mỹ - Trung. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng. 2017. . ;:. Google Scholar
  32. The Department of Defense of State United. Indo-Pacific Strategy Report: Preparedness, Partnerships, and Promoting a Networked Region. 2019 June 01. . ;:. Google Scholar
  33. Lindsey F. THE TRUMP ADMINISTRATION AND THE ‘FREE AND OPEN INDO-PACIFIC’. Foreign Policy. 2020 May. . ;:. Google Scholar
  34. Garamone J. Officials Discuss Report on U.S.-Japan Defense Guidelines. U.S. Department of Defense. 2014 October 8. . ;:. Google Scholar
  35. Smith S. The Quad in the Indo-Pacific: What to Know [Internet]. Council on Foreign Relations. 2021. . ;:. Google Scholar
  36. Diplomatic Bluebook [Internet]. Ministry of Foreign Affairs of Japan. 2023 [cited 2024 May 31]. . ;:. Google Scholar
  37. Lieberthal KG. The American Pivot to Asia [Internet]. Brookings. Brookings; 2011. . ;:. Google Scholar
  38. Mongilio H. China Protests U.S. South China Sea Freedom of Navigation Operation [Internet]. USNI News. 2023. . ;:. Google Scholar
  39. Sacks D. Will the U.S. Plan to Counter China’s Belt and Road Initiative Work? Council on Foreign Relations [Internet]. 2023 Sep 14;. . ;:. Google Scholar
  40. Scherer T. Identifying Influence in Geopolitics: China’s Belt and Road Initiative [Internet]. fp21. 2023 October 24. . ;:. Google Scholar
  41. U.S. Department of State. Blue Dot Network [Internet]. state.gov. . ;:. Google Scholar


Author's Affiliation
Article Details

Issue: Vol 9 No 1 (2025)
Page No.: 2934-2944
Published: Mar 31, 2025
Section: Research Article - Social Sciences
DOI: https://doi.org/10.32508/stdjssh.v9i1.1047

 Copyright Info

Creative Commons License

Copyright: The Authors. This is an open access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution License CC-BY 4.0., which permits unrestricted use, distribution, and reproduction in any medium, provided the original author and source are credited.

 How to Cite
Nguyen, N., Vo, T., & Nguyen, T. (2025). The evolution from the Pivot to Asia to the US’s Indo-Pacific strategy: Causes, adjustment process, and impact. VNUHCM Journal of Social Sciences and Humanities, 9(1), 2934-2944. https://doi.org/https://doi.org/10.32508/stdjssh.v9i1.1047

 Cited by



Article level Metrics by Paperbuzz/Impactstory
Article level Metrics by Altmetrics

 Article Statistics
HTML = 29 times
PDF   = 12 times
XML   = 0 times
Total   = 12 times