VNUHCM Journal of

Social Sciences and Humanities

An official journal of Viet Nam National University Ho Chi Minh City, Viet Nam since 2017

ISSN 2588-1043

Skip to main content Skip to main navigation menu Skip to site footer

 Reviews - Science Sciences

HTML

373

Total

179

Share

A scoping review of research on the digital health information literacy of Vietnamese students






 Open Access

Abstract

In the context of rising interest in health care practices and the strong digital transformation in the medical industry, the digital health information literacy has attracted researchers’ great attention. As a part of the research project on the digital health information literacy among Vietnamese students, this article presents the outcomes of a scoping review that examined the studies pertaining to the project's topic. The main purpose of this review was to analyze the research objectives, methods, and key findings of the previous studies, in order to pinpoint the existing research gap on this subject. The examination utilized reliable international and national databases, with a specific emphasis on scholarly articles published between 2013 and 2023. The general findings suggest that when it comes to exploring the digital health information literacy of Vietnamese students, quantitative research methods are the most commonly used. The primary focuses of this research involve evaluating the digital health information literacy, identifying the factors that impact this literacy, exploring individuals' awareness of it, investigating the link between the digital health information literacy and health practice, and testing the digital health literacy literacy measures. The findings of the review offer insight into the existing research on the digital health information literacy among Vietnamese students, laying the groundwork for potential recommendations in future studies.

GIỚI THIỆU

Chăm sóc sức khoẻ là lĩnh vực đang nhận được sự quan tâm lớn của người dân, các cơ quan ban ngành và của chính phủ. Quyết định số 1092/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành năm 2018 đã phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam 1 , trong đó đưa ra các nhóm giải pháp về truyền thông vận động xã hội, chú trọng nghiên cứu, xây dựng và cung cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về sức khỏe phù hợp với phương thức truyền thông các nhóm đối tượng. Với bối cảnh chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ cùng với sự phát triển của công nghệ, khái niệm “sức khoẻ số” xuất hiện. Sức khoẻ số vốn được hiểu là “lĩnh vực kiến thức và thực hành gắn liền với việc phát triển và sử dụng công nghệ số để cải thiện sức khỏe” [ 2 , tr. 11]. Khi sức khoẻ số ngày càng trở nên phổ biến thì năng lực số và năng lực sức khoẻ số trở thành yếu tố quan trọng quyết định tính hữu ích của công nghệ y tế số 3 . Thúc đẩy sự phát triển năng lực thông tin sức khoẻ (NLTTSK) số là một vấn đề quan trọng trong chính sách y tế của các quốc gia.

Hiệp hội Thư viện Y khoa Hoa Kỳ (Medical Library Association - MLA) định nghĩa NLTTSK là tập hợp các khả năng cần thiết để: nhận ra nhu cầu về thông tin sức khoẻ; xác định các nguồn thông tin thích hợp và sử dụng chúng để truy xuất thông tin liên quan; đánh giá chất lượng của thông tin và khả năng áp dụng chúng vào một tình huống cụ thể; phân tích, hiểu, và sử dụng thông tin để đưa ra những quyết định phù hợp về sức khoẻ 4 . Trong môi trường số, NLTTSK số được hiểu là khả năng tương tác với các nguồn thông tin số để đưa ra những quyết định phù hợp về sức khoẻ 5 . Năng lực thông tin sức khoẻ số được định nghĩa là “khả năng tìm kiếm, tìm thấy, hiểu và đánh giá thông tin sức khỏe từ các nguồn điện tử và áp dụng kiến thức thu được để tìm hiểu hoặc giải quyết một vấn đề sức khỏe” 6 . Theo WHO, sức khoẻ số mở rộng và bao gồm cả sức khoẻ điện tử 2 . Ở góc độ định nghĩa, trong nghiên cứu này, khái niệm NLTTSK số được xem là sự phát triển của khái niệm NLTTSK điện tử và có thể xem là đồng nghĩa. Điều khác biệt duy nhất có thể là sự chuyển đổi từ các kênh truy cập và xử lý thông tin sức khoẻ ở dạng điện tử sang số.

Hiện nay, chưa có sự thống nhất về cách định nghĩa khái niệm NLTTSK số. Cách sử dụng thuật ngữ, phạm vi hoặc trọng tâm của khái niệm NLTTSK số có thể được thể hiện khác nhau khi được nghiên cứu trong những lĩnh vực khoa học khác nhau như năng lực sức khoẻ số, năng lực sức khoẻ điện tử, năng lực thông tin sức khoẻ số. Trong phạm vi của tổng quan này, thuật ngữ NLTTSK số được sử dụng thống nhất cho các nghiên cứu tập trung vào hoạt động tương tác với thông tin số, bao gồm cả điện tử, liên quan đến vấn đề sức khoẻ của người dùng.

Là một phần của dự án nghiên cứu về NLTTSK số của sinh viên (SV) Việt Nam, bài viết thể hiện nỗ lực tìm hiểu sự thiếu hụt trong nghiên cứu về chủ đề này trong bối cảnh của Việt Nam thông qua quá trình tổng quan các nghiên cứu đã được công bố trong những năm gần đây. Ba mục tiêu đã được đặt ra cho nghiên cứu tổng quan này, gồm:

  1. Nhận diện các mục tiêu và phương pháp đã được sử dụng để nghiên cứu về NLTTSK số của SV Việt Nam;

  2. Nhận diện những phát hiện chính của các nghiên cứu về NLTTSK số của SV Việt Nam;

  3. Xác định sự thiếu hụt trong nghiên cứu về NLTTSK số của SV Việt Nam.

PHƯƠNG PHÁP TỔNG QUAN

Tổng quan phạm vi (scoping review) giúp khắc hoạ những đặc điểm cũng như phát hiện những thiếu hụt của các nghiên cứu đã triển khai trong một lĩnh vực nghiên cứu 7 , 8 . Theo đó, nghiên cứu này sử dụng tổng quan phạm vi để nhận diện mục tiêu, phương pháp cũng như các phát hiện chính, từ đó xác định được sự thiếu hụt đối với nghiên cứu về NLTTSK số của SV Việt Nam.

Áp dụng hướng dẫn của nhóm tác giả Arksey và O’Malley 7 và nhóm tác giả Levac và các cộng sự 8 , tổng quan này được tiến hành theo năm bước gồm (1) xác định câu hỏi nghiên cứu, (2) xác định các nghiên cứu liên quan, (3) lựa chọn nghiên cứu, (4) lập biểu đồ dữ liệu, (5) đối chiếu so sánh, tóm tắt và báo cáo kết quả.

Việc xác định tiêu chí đối với các nghiên cứu được chọn để tổng quan cũng là một yêu cầu. Nhóm tác giả Peters và các cộng sự 9 đề xuất sử dụng ba tiêu chí gồm khách thể, ý tưởng và bối cảnh nghiên cứu (population, concept and context) để xác định trọng tâm của tổng quan phạm vi. Theo đó, tổng quan phạm vi này xem xét các nghiên cứu có khách thể là SV đại học (ĐH), có nội dung xoay quanh NLTTSK số và bối cảnh nghiên cứu là Việt Nam.

Quy trình tổng quan phạm vi được thực hiện như sau.

Bước 1 – Xác định câu hỏi nghiên cứu: việc xác định các câu hỏi nghiên cứu giúp định hướng rõ ràng trọng tâm cho các bước tổng quan 8 . Các câu hỏi nghiên cứu cho tổng quan này gồm: (1) Các nghiên cứu về NLTTSK số của SV Việt Nam tập trung vào những mục tiêu gì?; (2) Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong các nghiên cứu về NLTTSK số của SV Việt Nam là gì?; (3) Các phát hiện chính của các nghiên cứu về NLTTSK số của SV Việt Nam là gì?

Bước 2 – Xác định các nghiên cứu liên quan: để xác định các nghiên cứu phù hợp, chiến lược tìm kiếm được thiết lập như sau.

- Từ khoá và biểu thức tìm: căn cứ vào tiêu chí của cuộc tổng quan, các từ khoá và biểu thức tìm được thiết lập như sau.

(“health information literacy” OR “digital health literacy” OR “e-health literacy” OR “electronic health literacy”) AND (“young people” OR “students” OR “young adult”) AND Vietnam

(“năng lực thông tin sức khoẻ” OR “năng lực sức khoẻ” OR “năng lực sức khoẻ số”) AND (“sinh viên” OR “thanh thiếu niên”).

- Cơ sở dữ liệu (CSDL) : tài liệu được tìm kiếm trong cả CSDL ngoại văn và trong nước. Cụ thể:

  • CSDL ngoại văn: Web of Science, Pubmed, Scopus

  • CSDL trong nước: CSDL công bố Khoa học & Công nghệ Việt Nam của Cục Khoa học & Công nghệ Quốc gia Việt Nam (NASATI), Tài liệu nội sinh ĐH Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

- Trường tra cứu: nhan đề, từ khoá, tóm tắt.

- Thời gian xuất bản tài liệu: 10 năm trở lại (2013-2023). Tổng quan tập trung vào các kết quả nghiên cứu được công bố trong những năm gần đây khi mà việc chăm sóc và nâng cao sức khoẻ toàn dân nhận được sự quan tâm mạnh mẽ của Chính phủ Việt Nam. Điều này được thể hiện qua Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030, và Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 23/01/2024 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Ngôn ngữ: tiếng Anh và tiếng Việt.

- Loại hình tài liệu : toàn văn bài báo nghiên cứu trong các xuất bản phẩm định kỳ. Việc chọn các bài báo toàn văn có thể hiện rõ mục tiêu, phương pháp và kết quả là cần thiết để phân tích các nghiên cứu nhằm xác định sự thiếu hụt trong nghiên cứu về NLTTSK số của SV Việt Nam.

Việc tìm kiếm đã diễn ra với từng CSDL trong một tháng, từ đầu đến hết tháng 11 năm 2023 và đã thu về 20 kết quả ( Table 1 ).

Table 1 Kết quả tra cứu các cơ sở dữ liệu

[Nguồn: Tác giả]

Bước 3 - Lựa chọn nghiên cứu: Sau khi tra trùng, chín kết quả bị loại. Để chọn ra những nghiên cứu phù hợp, 11 bài báo còn lại được đọc kỹ phần nhan đề, từ khoá, tóm tắt để xác nhận sự phù hợp với các tiêu chí của tổng quan. Kết quả là một bài bị loại vì mẫu nghiên cứu là người dân từ 18 đến 60 tuổi và không tách kết quả phân tích đối với người trong độ tuổi SV (18-22). Như vậy, số lượng bài báo được chọn để thực hiện tổng quan là 10.

Bước 4 - Lập biểu đồ dữ liệu: 10 bài báo được đọc kỹ lưỡng nhiều lần để nhận diện những thông tin cần thiết, từ đó trích xuất thông tin để thực hiện phân tích. Theo nhóm tác giả Levac và các cộng sự 8 , các thông tin trích xuất từ từng bài báo nên được tập hợp dưới dạng bảng biểu. Trong tổng quan này, các thông tin trích xuất được trình bày trong một bảng tổng hợp với các mục gồm: (1) thông tin thư mục (nhan đề, tác giả, năm xuất bản), (2) mục đích (mục đích/mục tiêu/câu hỏi nghiên cứu), (3) phương pháp (đối tượng khảo sát, mẫu, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu), (4) vấn đề nghiên cứu (các kết quả nghiên cứu chính), tạo thành kho dữ liệu phục vụ cho quá trình phân tích.

Bước 5 - Đối chiếu so sánh, tóm tắt và báo cáo kết quả: các thông tin trích xuất vào bảng tổng hợp được phân tích mô tả và quy nạp. Căn cứ vào các câu hỏi nghiên cứu, các mã mô tả (codes) được thiết lập từ quá trình phân tích nội dung các thông tin trích xuất của từng bài báo. Các mã mô tả đã được thiết lập gồm: mục tiêu nghiên cứu, đối tượng khảo sát, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích dữ liệu. Tiếp đến, các mã chủ đề (themes) được hình thành từ quá trình phân tích kết quả nghiên cứu gồm: đánh giá NLTTSK số, yếu tố ảnh hưởng đến NLTTSK số, nhận thức về NLTTSK số, tác động của NLTTSK số đến thực hành sức khoẻ, kiểm định các thang đo NLTTSK số. Từ đây, kết quả tổng quan cung cấp chất liệu để khắc hoạ các đặc điểm về mục tiêu, phương pháp và kết quả nghiên cứu. Các câu hỏi nghiên cứu được trả lời dựa trên sự tổng hợp các kết quả phân tích từ quá trình tổng quan.

KẾT QUẢ TỔNG QUAN

Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu được sử dụng để tìm hiểu năng lực thông tin sức khoẻ số của sinh viên Việt Nam

Kết quả phân tích các bài báo cho thấy mục tiêu nghiên cứu tập trung vào năm vấn đề chính: (1) đánh giá NLTTSK số, (2) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến NLTTSK số, (3) tìm hiểu nhận thức về NLTTSK số, (4) tìm hiểu tác động của NLTTSK số đối với thực hành sức khoẻ, (5) kiểm định các thang đo NLTTSK số. Các mục tiêu nghiên cứu này cũng giúp xác định các kết quả nghiên cứu chính được trình bày tại tiểu mục 3.2.

Đối với phương pháp nghiên cứu, kết quả phân tích 10 bài báo về năng lực thông tin sức khỏe số của SV Việt Nam cho thấy chỉ có nghiên cứu định lượng đã được sử dụng. Điều này chỉ ra rằng các phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu hỗn hợp chưa được chú trọng sử dụng trong tìm hiểu NLTTSK số của SV Việt Nam ( Table 2 ). Về đối tượng khảo sát (mẫu), các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào SV y khoa (8/10 bài báo), còn lại là người trẻ tuổi (từ 16-35 tuổi) và SV của một trường ĐH. Điều này cho thấy đối tượng khảo sát của các nghiên cứu đã triển khai chưa đa dạng, còn thiếu vắng các SV từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Một số phương pháp lựa chọn mẫu đã được sử dụng, bao gồm mẫu bóng tuyết hay mẫu ngẫu nhiên phân tầng để đảm bảo tiếp cận được các đối tượng khảo sát một cách thuận lợi và thu thập được đủ dữ liệu cần thiết.

Về phương pháp thu thập dữ liệu, các nghiên cứu đều tiến thành thu thập dữ liệu qua bản hỏi với hình thức trực tuyến (9/10 nghiên cứu). Việc khảo sát trực tuyến được sử dụng phổ biến để tiếp cận đến đối tượng SV và thanh niên, những người trẻ có khả năng tiếp cận công nghệ nhanh.

Về phương pháp phân tích dữ liệu, các kỹ thuật thống kê mô tả và thống kê suy luận được áp dụng. Trong đó, thống kê suy luận được sử dụng trong hầu hết các nghiên cứu (9/10 bài báo), bao gồm các kỹ thuật như kiểm tra hồi quy tuyến tính, phân tích yếu tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) và phân tích yếu tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis - CFA), đánh giá độ tin cậy của thang đo (qua phân tích Cronbach Alpha). Các kỹ thuật này được thực hiện để xác định mô hình nghiên cứu hay công cụ phù hợp, để kiểm tra tính giá trị của các thang đo năng lực sức khoẻ hoặc các mối liên kết giữa các yếu tố liên quan.

Table 2 Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu được sử dụng để tìm hiểu năng lực thông tin sức khoẻ số của sinh viên Việt Nam

Kết quả nghiên cứu chính về năng lực thông tin sức khoẻ số của sinh viên Việt Nam

Kết quả nghiên cứu chính về năng lực thông tin sức khoẻ số của sinh viên Việt Nam

Kết quả nghiên cứu chính về năng lực thông tin sức khoẻ số của sinh viên Việt Nam

Kết quả nghiên cứu chính về năng lực thông tin sức khoẻ số của sinh viên Việt Nam

Kết quả nghiên cứu chính về năng lực thông tin sức khoẻ số của sinh viên Việt Nam

Kết quả nghiên cứu chính về năng lực thông tin sức khoẻ số của sinh viên Việt Nam

THẢO LUẬN

Kết quả tổng quan giúp nhận diện một số vấn đề trong nghiên cứu về NLTTSK số của SV Việt Nam như sau:

Thứ nhất, kết quả tra cứu và chọn lọc tài liệu được xuất bản trong giai đoạn 10 năm từ 2013 đến 2023 là 10 bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về NLTTSK số của SV Việt Nam. Trong đó, các bài báo chủ yếu được xuất bản từ năm 2019 đến 2023 mà thiếu vắng những công bố được xuất bản trong giai đoạn trước đó. Số lượng này là tương đối ít so với mức độ quan tâm về chủ đề này trong cộng đồng nghiên cứu trên thế giới. Vì vậy, cần có thêm những nghiên cứu về chủ đề này trong bối cảnh của Việt Nam nói chung và SV Việt Nam nói riêng, đặc biệt là trong bối cảnh chuyển đổi số lĩnh vực y tế của Việt Nam.

Thứ hai, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào SV y khoa hoặc quy mô khảo sát chưa đa dạng. Điều này cho thấy sự thiếu hụt những nghiên cứu về NLTTSK số của SV đến từ nhiều trường ĐH đào tạo nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Do đó, các nghiên cứu trong tương lai cần mở rộng đối tượng và quy mô khảo sát để có cái nhìn toàn diện hơn về NLTTSK số của SV Việt Nam.

Thứ ba, hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng phương pháp định lượng. Mỗi phương pháp nghiên cứu đều có ưu điểm và hạn chế cũng như được thiết kế để giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu một cách phù hợp. Phương pháp nghiên cứu định lượng tạo ra dữ liệu khách quan có thể được truyền đạt rõ ràng thông qua số liệu thống kê và con số. Trong bối cảnh có sự giao thoa giữa các lĩnh vực khoa học và các chủ đề nghiên cứu về sức khoẻ cũng ngày càng nhận được sự quan tâm của các lĩnh vực khác, trong đó có khoa học xã hội, việc sử dụng đa dạng các phương pháp nghiên cứu là cần thiết để có cái nhìn đa chiều về một vấn đề nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và hỗn hợp được khuyến nghị khi nghiên cứu về NLTTSK số của SV.

Thứ tư, các nghiên cứu tập trung vào một số vấn đề gồm đánh giá NLTTSK số, xác định yếu tố ảnh hưởng đến NLTTSK số, tìm hiểu nhận thức về NLTTSK số, tìm hiểu mối quan hệ giữa NLTTSK số và thực hành sức khoẻ, và kiểm định các thang đo NLTTSK số. Còn nhiều vấn đề khác về NLTTSK số của SV chưa được tập trung nghiên cứu. Vì vậy, việc mở rộng các vấn đề nghiên cứu là cần thiết để giải quyết những thiếu hụt khi nghiên cứu về NLTTSK số của SV.

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh sự quan tâm đến hoạt động chăm sóc sức khoẻ ngày càng tăng và sự chuyển đổi số mạnh mẽ trong lĩnh vực y tế thì đã có những nghiên cứu về NLTTSK số của SV Việt Nam. Thông qua phương pháp tổng quan phạm vi, bài viết cho thấy sự phổ biến của phương pháp nghiên cứu định lượng trong các nghiên cứu về chủ đề này. Các vấn đề nghiên cứu cũng được nhận diện như đánh giá NLTTSK số, xác định yếu tố ảnh hưởng đến NLTTSK số, tìm hiểu nhận thức về NLTTSK số, tìm hiểu mối quan hệ giữa NLTTSK số và thực hành sức khoẻ, và kiểm định các thang đo NLTTSK số. Từ đó, bài viết cung cấp sự hiểu biết về tình hình nghiên cứu hiện tại về NLTTSK số của SV Việt Nam cũng như đưa ra khuyến nghị cho những nghiên cứu trong tương lai. Một trong những khó khăn khi thực hiện tổng quan về chủ đề này là việc khó tiếp cận nguồn tài liệu tiếng Việt được công bố trên các tạp chí khoa học trong nước vì chưa có CSDL tập trung cho loại công bố này. Vì vậy, việc tra cứu tài liệu đã được thực hiện với hai CSDL trong nước gồm NASATI và tài liệu nội sinh của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Việc mở rộng tra cứu tài liệu tiếng Việt tại các CSDL trong nước có thể giúp tiếp cận được nhiều kết quả nghiên cứu hơn.

LỜI CẢM ƠN

Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) trong khuôn khổ Đề tài mã số C2023-18b-03.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CSDL: Cơ sở dữ liệu

NLTTSK: Năng lực thông tin sức khoẻ

SV: Sinh viên

XUNG ĐỘT LỢI ÍCH

Bài viết này không có xung đột lợi ích.

ĐÓNG GÓP CỦA TÁC GIẢ

Tác giả Ngô Thị Huyền tìm kiếm tài liệu, phân tích tài liệu, viết bản thảo.

Tác giả Ninh Thị Kim Thoa phân tích tài liệu, viết bản thảo.

Tác giả Nguyễn Hồng Sinh, Đoàn Thị Thu viết bản thảo.

Tác giả Dương Thị Phương Chi tìm kiếm tài liệu, viết bản thảo.

References

  1. Thủ tướng Chính phủ. Quyết định số 1092/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam [Internet]. 2018 [cited 2024 Feb 18]. . ;:. Google Scholar
  2. WHO. Global strategy on digital health 2020-2025 [Internet]. Geneva: World Health Organization; 2021 [cited 2024 Jan 28]. . ;:. Google Scholar
  3. Kickbusch I, Piselli D, Agrawal A, Balicer R, Banner O, Adelhardt M, et al. The Lancet and Financial Times Commission on governing health futures 2030: growing up in a digital world. The Lancet Commissions [Internet]. 2021 [cited 2024 Jan 28];(398):1727-76. . ;:. Google Scholar
  4. Shipman JP, Kurtz-Rossi S, Funk CJ. The health information literacy research project. Journal of the Medical Library Association [Internet]. 2009;97(4):293-301. . ;:. PubMed Google Scholar
  5. Htay MNN, Parial LL, Tolabing MaC, Dadaczynski K, Okan O, Leung AYM, et al. Digital health literacy, online information seeking behaviour, and satisfaction of Covid-19 information among the university students of East and South-East Asia. PLoS One. 2022;17(4):1-17. . ;:. PubMed Google Scholar
  6. European Commission. European citizens' digital health literacy [Internet]. 2014 [cited 2024 Jan 28]. . ;:. Google Scholar
  7. Arksey H, O'Malley L. Scoping studies: towards a methodological framework. Int J Soc Res Methodol. 2005;8(1):19-32. . ;:. Google Scholar
  8. Levac D, Colquhoun H, O'brien KK. Scoping studies: advancing the methodology. Implementation Science [Internet]. 2010;5:69. . ;:. PubMed Google Scholar
  9. Peters MD, Godfrey C, McInerney P, Munn Z, Tricco AC, Khalil H. Chapter 11: Scoping reviews. In: Aromataris E, Munn Z, editors. JBI manual for evidence synthesis [Internet]. JBI; 2020 [cited 2024 Feb 18]. . ;:. Google Scholar
  10. Le LTT, Tran LT, Dang CS, Nguyen PD, Tran NA, Pham TH, et al. Testing reliability and validity of the Vietnamese version of the eHealth literacy scale (eHEALS) among medical students in Vietnam. Int J Med Inform. 2023;170:104962. . ;:. Google Scholar
  11. Ngô Thị Thu Hiền, Trương Quốc Anh. Năng lực sức khoẻ của sinh viên năm thứ ba, trường Đại học Thăng Long, năm 2017. Tạp chí Y học dự phòng [Internet]. 2019;29(1):126-34. . ;:. Google Scholar
  12. Tran HTT, Nguyen MH, Pham TTM, Kim GB, Nguyen HT, Nguyen NM, et al. Predictors of eHealth literacy and its associations with preventive behaviors, fear of Covid-19, anxiety, and depression among undergraduate nursing students: a cross-sectional survey. Int J Environ Res Public Health. 2022;19(7):3766. . ;:. PubMed Google Scholar
  13. Nguyen HTL, Vo THM, Tran TML, Dadaczynski K, Okan O, Murray L, et al. Digital health literacy about Covid-19 as a factor mediating the association between the importance of online information search and subjective well-being among university students in Vietnam. Front Digit Health. 2021;3:1-10. . ;:. PubMed Google Scholar
  14. Đào Văn Phương, Phạm Thị Diệu Linh, Trần Linh Thảo, Nguyễn Duy Phước, Đặng Công Sơn, Đặng Thu Trang, et al. Thói quen tìm kiếm thông tin Covid-19 qua internet của sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Nghiên cứu y học. 2021;145(9):260-8. . ;:. Google Scholar
  15. Nguyen HT, Do BN, Pham KM, Kim GB, Dam HTB, Nguyen TT, et al. Fear of Covid-19 scale-associations of its scores with health literacy and health-related behaviors among medical students. Int J Environ Res Public Health. 2020;17(11):1-14. . ;:. Google Scholar
  16. Nguyễn Thị Thảo, Dương Trung Đức, Dương Thị Trang, An Hoàng Ngân, Đinh Thái Sơn, Lưu Ngọc Minh, et al. Kiểm định thang đo năng lực sức khỏe về sơ cứu ban đầu trong du lịch ba lô năm 2019. Tạp chí Nghiên cứu y học. 2020;126(2):123-8. . ;:. Google Scholar
  17. Nguyen TPT, Do AL, Do HN, Vu TMT, van Kessel R, Wong BLH, et al. Evidence of internal structure of the transactional eHealth literacy among Vietnamese youth: an instrument validation study. Front Public Health. 2023;11:1036877. . ;:. Google Scholar
  18. Hoang TN Sen, Le TTT, Vo TNH. Digital health literacy among healthcare students in Da Nang, Vietnam: a cross-sectional survey. Journal of Health Literacy. 2023;8(2):12-24. . ;:. Google Scholar
  19. Nguyen LH, Nguyen LTK, Nguyen TT, Trong Dam VA, Vu TMT, Nguyen HAS, et al. Practices, perceived benefits, and barriers among medical students and health care professionals regarding the adoption of eHealth in clinical settings: cross-sectional survey study. JMIR Med Educ. 2022;8(3):e34905. . ;:. PubMed Google Scholar
  20. Norman CD, Skinner HA. eHealth literacy: essential skills for consumer health in a networked world. Journal of Medical Internet Research [Internet]. 2006 [cited 2024 Jan 28];8(2):e9. . ;:. Google Scholar
  21. Paige SR, Stellefson M, Krieger JL, Anderson-Lewis C, Cheong JW, Stopka C. Proposing a transactional model of eHealth literacy: concept analysis. J Med Internet Res. 2018 Oct 1;20(10):e10175. . ;:. Google Scholar