VNUHCM Journal of

Social Sciences and Humanities

An official journal of Viet Nam National University Ho Chi Minh City, Viet Nam since 2017

ISSN 2588-1043

Skip to main content Skip to main navigation menu Skip to site footer

 Research Article - Social Sciences

HTML

393

Total

178

Share

The research on commercial streets in Hanoi: characteristics and challenges in urban management






 Open Access

Downloads

Download data is not yet available.

Abstract

In many cities around the world, commercial streets are an important type of urban space, partly reflecting the urban face and vitality. In the development of Hanoi, commercial streets are an easily observable form. The study was carried out with the main goal of pointing out the role and characteristics of some typical commercial streets in Hanoi's development process, based on a set of indicators including 3 aspects and 10 criteria. The selected streets are Hang Bac, Kham Thien, Quan Nhan, and Van Quan, associated with the urban development process of Hanoi from the center to the periphery. The main research methods used include data collection and synthesis, investigation, field survey, Map Plus tool use and pre-designed description sheets, and sociological interviews with visitors to the above streets and residents about their perceptions of these streets. The research results show that commercial streets have their own characteristics, strengths, and weaknesses. Based on the research results, the study contributes a basis to proposing some recommendations for the management of the researched commercial streets. In addition, the study also expands recommendations for urban development management policies of Hanoi in particular and of Vietnamese cities in general, towards more sustainable and quality urban development for people.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đô thị có thể được coi như là một thực thể sống, được tạo nên bởi tất cả các khía cạnh về dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, và thay đổi liên tục theo hai trục không gian và thời gian. Trong quá trình hình thành các thực thể sống đó, hoạt động thương mại chiếm một vị trí quan trọng và nổi bật. Trong đó, tuyến phố thương mại là một loại hình không gian quan trọng của đô thị, là nơi diễn ra các hoạt động tương tác xã hội và cuộc sống công cộng của cư dân đô thị 1 gây nên tác động đến nhận thức cũng như cảm xúc của cư dân 2 . Tuyến phố thương mại không chỉ mang chức năng phục vụ các hoạt động thương mại, mà còn là nơi du khách ngồi, nghỉ ngơi, trò chuyện, dạo phố 3 . Những tuyến phố hấp dẫn sẽ thu hút khách đến, lôi kéo người dân đô thị ra khỏi nhà và hòa mình vào không gian xã hội, và bởi vậy sẽ góp phần quyết định hành vi của cư dân 1 . Tuyến phố thương mại còn góp phần giúp chúng ta giảm sự phụ thuộc vào giao thông cơ giới, và bởi vậy nâng cao tính an toàn 4 , hay thể hiện bản sắc của đô thị 2 . Sức sống và tính sinh động của các tuyến phố thương mại được coi là có mối quan hệ chặt chẽ với năng lực quản lý, thiết kế và phát triển 5 . Để phát huy được chức năng của các tuyến phố thương mại hiện đại, không gian đi bộ giữ vai trò rất quan trọng. Nhiều thành phố lớn trên thế giới đã và đang nỗ lực phục hồi, cải tạo và phát triển không gian đi bộ trên các tuyến phố, như Copenhaghen, Melbourne 6 . Trong đó, mật độ và loại cây xanh, kiến trúc tòa nhà, gia tăng diện tích quảng trường và không gian công cộng, cải tiến trang thiết bị đô thị như ghế ngồi, đá lát vỉa hè,… đều góp phần cải thiện chất lượng các tuyến phố thương mại.

Mặc dù trên thế giới đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tuyến phố thương mại và có nhiều tính ứng dụng trong thực tiễn, nhưng ở Việt Nam, hướng đi này vẫn chưa thực sự được quan tâm. Một số ít công trình đã xuất bản nghiên cứu về tuyến phố thương mại như: Phố chuyên doanh ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh của Nguyễn Minh Hòa (2007); Xây dựng không gian phố cổ Gia Hội thành tuyến phố thương mại du lịch đặc trưng của thành phố Huế của Đặng Minh Nam (2021); Mô hình phố chuyên doanh: Ứng dụng trong phát triển thương mại tại thành phố Đà Nẵng của Võ Quang Trí (2016),… Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu các phố chuyên doanh, phố cổ thương mại du lịch,... mà chưa có nghiên cứu nào so sánh các đặc trưng giữa các tuyến phố thương mại trong đô thị. Để có thể nhận diện rõ hơn bộ mặt đô thị Hà Nội với các đặc trưng riêng của các tuyến phố thương mại trong quá trình phát triển, nhóm tác giả đã thực hiện nghiên cứu này, nhằm cung cấp cơ sở thông tin quan trọng phục vụ công tác quản lý và quy hoạch đô thị, nâng cao chất lượng sống của dân cư đô thị. Đề tài được nghiên cứu tại 4 tuyến phố đại diện (Hàng Bạc, Khâm Thiên, Quan Nhân, Văn Quán) nằm ở 4 vị trí khác nhau, đại diện cho các không gian thương mại đô thị khác nhau của Hà Nội theo chiều dài phát triển từ lõi nội đô lịch sử ra đến vùng đô thị hóa mạnh mẽ ở khu vực ven đô.

BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUYẾN PHỐ THƯƠNG MẠI

Việc nghiên cứu so sánh đặc trưng các tuyến phố thương mại cần thiết phải được đánh giá theo những tiêu chí nhất định, đồng nhất, bởi đây là cơ sở để thực hiện so sánh, phục vụ công tác quản lý, quy hoạch đô thị. Do đó, nhóm tác giả đã đề xuất bộ tiêu chí đánh giá dựa trên 3 khía cạnh chính: Đặc trưng nhận diện tuyến phố; Khả năng tiếp cận tuyến phố; Môi trường - cảnh quan tuyến phố (xem Table 1 ).

Table 1 Bộ tiêu chí đánh giá tuyến phố thương mại

Đối với khía cạnh Đặc trưng nhận diện tuyến phố : Khía cạnh này bao gồm 5 tiêu chí. Đồ ăn ngon, sự đa dạng mặt hàng, dịch vụ tốt, cửa hàng có chất lượng trên các tuyến phố 3 , 7 cũng là những yếu tố quyết định đến tính hấp dẫn của tuyến phố đối với người dân và du khách. Trong bộ tiêu chí đề xuất của nhóm tác giả, liên quan đến các yếu tố này, sự “đa dạng các loại hàng quán” được sử dụng để đánh giá tính đa dạng các mặt hàng thương mại trên các tuyến phố nghiên cứu. Ngoài ra, tiêu chí “mật độ hàng quán” được nhóm tác giả đưa vào đánh giá, nhằm xác định tính sôi động của tuyến phố đó. Mật độ hàng quán cao sẽ góp phần thu hút người dân và du khách, từ đó tạo nên tính sôi động cho tuyến phố, và ngược lại.

Các yếu tố văn hóa, kiến trúc đặc trưng mang lại những cảm giác về nơi chốn, bản sắc địa phương cho tuyến phố 3 , và bởi vậy nó sẽ lưu giữ cảm xúc của người dân và du khách, khiến nó được nhớ đến, được yêu thích. Để đánh giá các yếu tố này, nhóm tác giả sử dụng các tiêu chí về “kiến trúc đặc trưng” (thể hiện bởi màu sắc, khung hình, loại hình kiến trúc,...), “địa điểm đặc trưng”. “Địa điểm đặc trưng” bao gồm các di tích lịch sử, văn hóa điển hình, các trung tâm thương mại trên tuyến phố, vô tình trở thành điểm đến chìa khóa, dễ nhớ của tuyến phố đó. Người dân và du khách có thể đến thăm các điểm chìa khóa này trước, và rồi có hứng thú tiếp tục tham quan, mua sắm trên tuyến phố đó, nếu như tuyến phố đó có tính hấp dẫn. Những địa điểm đặc trưng còn có thể được sử dụng để xác định vị trí, đường đi dễ dàng hơn đối với tuyến phố, hoặc có khi góp phần thể hiện giá trị nghệ thuật của con phố 2 .

Đối với khía cạnh Khả năng tiếp cận giao thông: Nhóm tác giả đề xuất tiêu chí Giao thông tuyến phố (TC1). Khả năng tiếp cận giao thông tốt là một trong những yếu tố quyết định nên những tuyến phố đáng sống, vì nó đảm bảo tính an toàn cho người dân 4 . Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sẽ nghiên cứu mật độ giao thông tại các khung giờ khác nhau trong ngày, với hai mục đích: nắm được thời gian giãn nở hoạt động thương mại bị trùng/ lệch với thời gian mật độ giao thông gia tăng; nắm được sự thay đổi lưu lượng phương tiện giao thông trong ngày của tuyến phố. Các con phố thương mại hầu như đều có khả năng tiếp cận dễ dàng, tuy nhiên vào thời điểm lưu lượng phương tiện giao thông đông đúc thì việc tiếp cận sẽ khó khăn hơn, đồng thời có thể gây giảm tính hấp dẫn trong những khung giờ cao điểm.

Đối với khía cạnh Môi trường - cảnh quan : Nhóm tác giả đề xuất 4 tiêu chí: Vệ sinh môi trường (CQ1), Không gian xanh (CQ2), Không gian vỉa hè (CQ3) và Hàng rong (CQ4). Vấn đề vệ sinh môi trường và không gian xanh là những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự hấp dẫn của tuyến phố, bởi chúng giúp cho người đi lại trên tuyến phố đó có cảm giác dễ chịu, thoải mái, và an toàn 3 , 7 . Để thực hiện đánh giá tiêu chí vệ sinh môi trường, nhóm tác giả sẽ đánh giá tần suất xuất hiện rác thải rắn trên tuyến phố cùng mùi lạ phát sinh, gây khó chịu cho người dân và du khách trên tuyến phố đó. Đối với không gian xanh, nhóm tác giả đánh giá mật độ cây xanh tuyến phố. Mật độ cây xanh cao góp phần giảm thiểu ô nhiễm, điều hòa vi khí hậu và tạo cảnh quan cho tuyến phố.

Không gian vỉa hè vừa góp phần tạo cảnh quan tuyến phố, vừa là không gian quan trọng, có thể giúp cho người đi bộ dễ dàng dạo phố, tạo nên sự thuận tiện và thoải mái của người dùng đối với tuyến phố 2 , 7 , và đôi khi cũng có thể ngược lại nếu không gian vỉa hè bị lấn chiếm. Gánh hàng rong có thể coi là một trong những nét văn hóa truyền thống đặc trưng của nhiều nước Đông Nam Á. Có nhiều tranh cãi về sự xuất hiện của các gánh hàng rong trên các đường phố hiện đại ngày nay. Chúng có thể gây nên sự lộn xộn đối với tính thẩm mỹ của các tuyến phố thương mại, hay ảnh hưởng đến điều kiện vệ sinh môi trường. Nhưng có khi, chính các gánh hàng rong lại tạo nên sự hấp dẫn đối với du khách 3 , bởi chúng góp phần thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng 4 .

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp khảo sát thực địa

Phương pháp khảo sát thực địa là phương pháp truyền thống của khoa học địa lý, giúp cho việc đối chiếu, thu thập thông tin, kiểm tra kết quả nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thực địa tại 4 tuyến phố Hàng Bạc, Khâm Thiên, Quan Nhân, Văn Quán vào các ngày chủ nhật (ngày 5/3/2023) và thứ ba (ngày 7/3/2023) đối với 3 khung giờ cố định như sau: từ 7h00-10h00, 11h00-13h00, 17h00-21h00, nhằm thực hiện quan sát các hoạt động buôn bán, hoạt động đi lại của người dân, sự giãn nở không gian thương mại,… Đây là cơ sở để chỉ ra đặc trưng các tuyến phố, độ giãn nở theo khung giờ của các tuyến phố nghiên cứu: phố Hàng Bạc; phố Khâm Thiên; phố Quan Nhân; phố Văn Quán. Đồng thời, nhóm tác giả đo đếm mặt hàng kinh doanh dịch vụ, cây xanh tuyến phố,…phục vụ cho việc mô phỏng lại các mặt hàng kinh doanh và mật độ cây xanh tại tuyến phố trên phần mềm AutoCad. Phương pháp khảo sát, thực địa được nhóm tác giả thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm MAP-PLUS, nhằm định vị và lưu giữ các vị trí ảnh chụp thực địa trên nền ảnh Google Earth 2023, ghi chú các thông tin của ảnh bằng điện thoại smartphone.

Phương pháp điều tra xã hội học

Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra xã hội học với bảng hỏi có cấu trúc được thiết kế sẵn, giới hạn số câu hỏi và thời gian phỏng vấn không quá dài. Đây là phương pháp để thu thập số liệu sơ cấp, mang lại hiệu quả cao vì trong quá trình thống kê có chọn lọc những số liệu cần thiết cho nghiên cứu đang thực hiện.

Thông tin về đặc trưng của tuyến phố thương mại qua 3 tiêu chí về đặc trưng nhận diện, khả năng tiếp cận và môi trường, cảnh quan tuyến phố được thu thập thông qua 8 ngày khảo sát thực địa (từ ngày 2/3/2023 đến ngày 9/3/2023), điều tra 20 phiếu đối với mỗi tuyến phố. Đồng thời, tác giả cũng tiến hành thiết lập phiếu online khảo sát trên mạng xã hội thu được 240 phiếu. Có 207 phiếu trên tổng số mẫu thu thập đạt được độ tin cậy cao và được đưa vào sử dụng chính thức, trong đó 41,6% người được khảo sát là nữ, 58,4% là nam.

Cụ thể hơn, phương pháp phỏng vấn được được sử dụng với bảng hỏi có cấu trúc chia 4 phần, bao gồm:

- Phần 1: Hỏi đáp về thông tin cơ bản của người tham gia phỏng vấn

- Phần 2: Thời gian, tần suất tiếp cận đến các tuyến phố nghiên cứu

- Phần 3: Đánh giá về các đặc trưng tuyến phố thương mại dựa trên 3 tiêu chí: Đặc trưng nhận diện, Khả năng tiếp cận, và Môi trường - cảnh quan

- Phần 4: Mong muốn của người dân đối với các tuyến phố thương mại

Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

Sau khi khảo sát thực địa và thu thập dữ liệu sơ cấp, nhóm tác giả tiến hành thống kê và phân tích dữ liệu thu được nhằm tính toán mật độ cửa hàng, phân loại các mặt hàng kinh doanh, dịch vụ trên các tuyến phố; thống kê mức độ hài lòng của khách hàng về môi trường - cảnh quan, khả năng tiếp cận, khả năng sử dụng vỉa hè của các tuyến phố nghiên cứu từ phiếu điều tra xã hội học. Các số liệu được phân tích giúp cho các tác giả có thể so sánh giữa các tuyến phố thương mại khác nhau, chỉ ra đặc trưng của các tuyến phố.

KẾT QUẢ - THẢO LUẬN

Khái quát về 4 tuyến phố

Đề tài lựa chọn 4 tuyến phố điển hình cho 4 không gian đô thị đặc trưng của Hà Nội: phố Hàng Bạc (phố cổ), phố Khâm Thiên (khu vực vùng ven trung tâm đô thị), phố Quan Nhân (khu vực làng ven đô đã được đô thị hóa), phố Văn Quán (khu vực mới được đô thị hóa trong 10 năm trở lại đây). Các tuyến phố này đều có điểm chung là đều thuộc loại hình không gian thương mại nhà phố tại Hà Nội, với những đặc trưng và khác biệt riêng. Ngoài ra, các tuyến phố được lựa chọn này cũng nằm trên lát cắt đô thị (một lát cắt chạy dài từ nội đô lịch sử ra đến vùng ven nội đô).

Phố Hàng Bạc thuộc địa phận của phường Hàng Bạc, quận Hoàn Kiếm. Trước kia, phố Hàng Bạc có 3 nghề khác nhau gồm nghề đúc bạc nén, nghề kim hoàn và nghề đổi tiền. Song song với việc sản xuất, buôn bán, người ta còn đổi bạc nén lấy bạc vụn. Vì vậy, vào thời Pháp thuộc, phố này còn có tên tiếng Pháp là Rue de changeurs (phố Ðổi Bạc). Cả phố Hàng Bạc ngày nay chỉ dài khoảng 0,5km nằm theo hướng Đông - Bắc. Đầu phố phía Tây là ngã tư giáp với các phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Hàng Bồ, đầu phố phía Đông giáp với phố Hàng Mắm.

Phố Khâm Thiên thuộc phường Khâm Thiên và Thổ Quan, quận Đống Đa - nơi có mật độ dân số lớn nhất thành phố Hà Nội, với gần 37.869 người/km 2 (Niên giám thống kê Thành phố Hà Nội 2021). Con phố dài khoảng 1,2km, bắt đầu từ phố Lê Duẩn - nơi đường tàu hỏa chạy qua đến ngã tư Tôn Đức Thắng - Nguyễn Lương Bằng (Ô Chợ Dừa). Con phố có tới 26 ngõ nhỏ, với mật độ dân cư và hàng quán đông đúc. Phố Khâm Thiên từng là con phố chuyên doanh với gần 200 cửa hàng may mặc và hơn 50 cửa hàng bán quần áo (Phan Thế Long, 2021).

Phố Quan Nhân thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân. Con phố có chiều dài khoảng 2,7km, kéo dài từ Cống Mọc (cầu Nhân Mục) chạy qua thôn Mọc, Quan Nhân, ra đến phố Vũ Trọng Phụng. Quan Nhân là một trong 4 thôn của xã Nhân Mục Môn thời trước. Tại Quan Nhân có đầy đủ các dịch vụ và các loại hình kinh doanh, tiêu biểu là các mặt hàng thực phẩm. Phố Quan Nhân có đặc thù là con phố được đô thị hóa từ làng nông thôn ven đô cũ nên trong quá trình phát triển vẫn lưu giữ những nét xưa cũ của làng quê, cùng với sự đan xen của các yếu tố hiện đại.

Tuyến phố Văn Quán thuộc Khu đô thị mới Văn Quán. Khu đô thị Văn Quán thuộc phường Văn Mỗ và Phúc La, quận Hà Đông, được khởi công xây dựng từ quý II/2003. Đến nay, khu đô thị trở thành một trong những điểm có vị trí đắt giá trong quần thể các khu đô thị được quy hoạch tại quận Hà Đông. Tuyến phố nghiên cứu giáp với hồ Văn Quán (hồ Than Thở) dài khoảng 0,7km. Đây là tuyến phố thuộc khu đô thị nên có mật độ dân cư tập trung đông với mức thu nhập cao, gồm các dãy nhà phố và biệt thự liền kề.

Đánh giá đặc trưng tuyến phố thương mại

Đánh giá đặc trưng tuyến phố thương mại

Đánh giá đặc trưng tuyến phố thương mại

Đánh giá đặc trưng tuyến phố thương mại

Những thách thức trong quản lý đô thị

Các tuyến phố thương mại đã nghiên cứu thể hiện phần nào đặc trưng của các tuyến phố thương mại ở Hà Nội. Từ vùng lõi lịch sử ra đến khu vực mới đô thị hóa, các tuyến phố thương mại vừa có những điểm hạn chế chung, nhưng cũng vừa tạo nên những thách thức riêng trong quản lý đô thị. Những hạn chế và thách thức này được tổng hợp trong Table 3 .

Table 3 Những hạn chế và thách thức trong công tác quản lý các tuyến phố nghiên cứu

Qua bảng tổng hợp trên, ta có thể nhận thấy một trong những thách thức lớn đối với quản lý đô thị Hà Nội hiện nay, đó là chất lượng không gian đi bộ của các tuyến phố thương mại. Các tuyến phố thương mại hiện nay thiếu đi sự hấp dẫn (phố Quan Nhân, Văn Quán), chưa đảm bảo sự an toàn và thoải mái cho người đi bộ (phố Hàng Bạc, phố Khâm Thiên, phố Quan Nhân, phố Văn Quán), và cho cả người tham gia giao thông qua tuyến phố (phố Khâm Thiên, phố Quan Nhân). Cây xanh đường phố mang lại nhiều lợi ích đối với người dân đô thị nhưng hiện nay cây xanh phân bố không đồng đều, thưa thớt ở hai tuyến phố Hàng Bạc và Quan Nhân.

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 4 tuyến phố nghiên cứu đều có những nét đặc trưng riêng biệt về độ nhận diện tuyến phố, giao thông tuyến phố và điều kiện môi trường - cảnh quan tuyến phố. Các phố trung tâm như Hàng Bạc, Khâm Thiên có tính chuyên doanh và mật độ cửa hàng thương mại cao hơn rõ rệt, với sự xen lẫn của các di tích văn hóa và những ngôi nhà mang kiến trúc độc đáo xưa; phố Quan Nhân được phát triển từ con đường làng nông thôn cũ, nên có những đoạn đường không có vỉa hè hoặc vỉa hè hẹp, thường xuyên ùn tắc và gây sự thiếu an toàn cho người đi bộ; phố Văn Quán nằm trong khu đô thị mới, mới được quy hoạch xây dựng trong khoảng 20 năm trở lại đây nên kiến trúc nhà ở mang tính quy hoạch từ trên xuống, có không gian xanh đặc trưng, vỉa hè và lòng đường khá rộng nên dễ dàng tiếp cận.

Từ những đặc trưng và hạn chế của các tuyến phố thương mại trên, nhóm tác giả đề xuất một số kiến nghị phục vụ quản lý các tuyến phố thương mại ở Hà Nội như sau: Bảo tồn chặt chẽ các di tích, các nhà ở còn giữ được kiến trúc độc đáo (Hàng Bạc, Khâm Thiên); Quy định cụ thể đối với hệ thống biển hiệu các cửa hàng để đảm bảo sự đồng bộ, không gây ô nhiễm thị giác và lộn xộn, lấn chiếm không gian vỉa hè; Quy định và quản lý hiệu quả việc lấn chiếm vỉa hè để trưng bày hàng hóa của các cửa hàng dọc tuyến phố, các gánh hàng rong (Khâm Thiên, Văn Quán); Quy hoạch lại để tạo và mở rộng vỉa hè cho một số đoạn thuộc tuyến phố Quan Nhân, cung cấp không gian đi bộ an toàn và bổ sung không gian xanh cho người sử dụng; Quy hoạch lại khu tập kết rác ở xa khu dân cư, cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường tuyến phố (Quan Nhân); Nâng cấp và khuyến khích hệ thống giao thông công cộng, tăng cường phân luồng giao thông để giảm thiểu ùn tắc trong các khung giờ cao điểm và hạn chế được lượng xe để trên vỉa hè;

LỜI CẢM ƠN

Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Hà Thị Thu Trang, Phùng Thị Liễu, Nguyễn Công Tuấn vì đã cùng tham gia khảo sát và thực hiện nghiên cứu này.

XUNG ĐỘT LỢI ÍCH

Bài nghiên cứu không có xung đột lợi ích.

ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ

  • Dương Thị Vân Anh: Khảo sát thực địa, xử lý số liệu và viết bản thảo

  • Nguyễn Thị Hà Thành: Lên ý tưởng bài viết, hướng dẫn khảo sát, viết và chỉnh sửa bản thảo

  • Phạm Sĩ Dũng: Lên ý tưởng bài viết, hướng dẫn khảo sát, viết và chỉnh sửa bản thảo

References

  1. S. Balasubramanian, C. Irulappan, J.L. Kitchley. Aesthetics of urban commercial streets from the perspective of cognitive memory and user behavior in urban environments. Frontiers of Architectural Research 11. 2022; 949-962. . ;:. Google Scholar
  2. Musaab S. A., Suhana S., Nahith T. A.. A Review Paper on the Role of Commercial Streets' Characteristics in Influencing Sense of Place. Social Sciences and Humanities. 2019.26(4): 2825-2839. . ;:. Google Scholar
  3. N.M.Ghazi Z.R.Abbas Toward liveable commercial streets: A case study of Al-Karada inner street in Baghdad". Heliyon 5. 2019; e01652: 1-11. . ;:. Google Scholar
  4. Global Designing Cities Initiative & NACTO. Global Street Design Guide. Island Press. 2016. 396 pages. . ;:. Google Scholar
  5. Montgomery J. Making a City: Urbanity, Vitality and Urban Design. (Journal of Urban Design. 1998. vol. 3(1)), pp.93-116. . ;:. Google Scholar
  6. Jan Gehl. Nguyễn Minh Huyền, Nguyễn Quang Minh dịch. Đô thị vị nhân sinh (Cities for People). 2010. NXB Xây dựng. 263 trang. . ;:. Google Scholar
  7. Jacobs. Great Streets. First Pape, The MIT Press, Cambridge, MA.1995. . ;:. Google Scholar
  8. Ja'afar N. H.. Traditional street activities in Kuala Lumpur City Centre. International Journal of Multidisciplinary Thoughts, 2012. 2(1), 93-105. . ;:. Google Scholar
  9. Pham Si Dung. La modernisation commerciale à Hanoi: Entre émergence mondialisée et réalités vernaculaires. 2022. . ;:. Google Scholar


Author's Affiliation
Article Details

Issue: Vol 8 No 3 (2024)
Page No.: 2537-2546
Published: Sep 30, 2024
Section: Research Article - Social Sciences
DOI: https://doi.org/10.32508/stdjssh.v8i3.975

 Copyright Info

Creative Commons License

Copyright: The Authors. This is an open access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution License CC-BY 4.0., which permits unrestricted use, distribution, and reproduction in any medium, provided the original author and source are credited.

 How to Cite
Dương, A., Nguyễn, T., & Phạm, D. (2024). The research on commercial streets in Hanoi: characteristics and challenges in urban management. VNUHCM Journal of Social Sciences and Humanities, 8(3), 2537-2546. https://doi.org/https://doi.org/10.32508/stdjssh.v8i3.975

 Cited by



Article level Metrics by Paperbuzz/Impactstory
Article level Metrics by Altmetrics

 Article Statistics
HTML = 393 times
PDF   = 178 times
XML   = 0 times
Total   = 178 times